null Thị trường xuất khẩu thủy sản tháng 1/2021

Trang chủ Thông tin thị trường

Thị trường xuất khẩu thủy sản tháng 1/2021

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 1/2021 đạt 611,16 triệu USD, giảm 16,4% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 24,3% so với tháng 1/2020.

Nhật Bản đứng đầu về tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 18,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 112,25 triệu USD, giảm 13,5% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 26,5% so với tháng 1/2020.

Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 109,83 triệu USD, chiếm 18%, giảm 13,5% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 26,5% so với tháng 1/2020.

Xuất khẩu thủy sản sang EU đạt 82,37 triệu USD, cũng giảm 21,7% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 18,6% so với tháng 1/2020, chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm 13,9% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 20,2% so với tháng 1/2020, đạt 60,61 triệu USD, chiếm 9,9%

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 56,13 triệu USD, tăng 18,2% so với tháng 12/2020 và tăng 24,7% so với tháng 1/2020.

Với những yếu tố tích cực từ thị trường cùng với những lợi thế mà Việt Nam sẽ có được thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA), VASEP dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2021 sẽ đạt trên 9,4 tỷ USD, tăng 10% so với 2020. Xuất khẩu tôm Việt Nam đang tiếp tục thuận lợi khi nhu cầu trên thế giới vẫn đang tăng lên trong khi nhiều nước sản xuất vẫn đang gặp khó khăn vì COVID-19. Theo các chuyên gia, giá tôm trên thị trường thế giới dự báo sẽ còn tăng trong nửa đầu năm 2021.

Nhìn lại năm 2020, năm 2020, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 2,02 triệu tấn, trị giá 8,38 tỷ USD, giảm 4,04% về lượng và giảm 1,8% về trị giá so với năm 2019.

Trong đó xuất khẩu sang 4 thị trường chính là Mỹ đạt 1,6 tỷ USD, tăng 10,4%; Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 1,8%; EU đạt 1,3 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% và Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, giảm 4,8%. Thị trường xuất khẩu tăng mạnh nhất là Nga tăng 31,9%; thị trường giảm mạnh nhất là Thái Lan giảm 15,6%. Tôm là mặt hàng thủy sản xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong năm 2020 đạt 3,7 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2019.

Năm 2020, nhờ thành công trong việc kiểm soát COVID-19 mà hoạt động sản xuất, xuất khẩu tôm của Việt Nam có lợi thế hơn so với các thị trường nguồn cung đối thủ.

Các doanh nghiệp tôm cố gắng vừa duy trì sản xuất, linh hoạt chuyển hướng thị trường, tận dụng thời cơ, nhờ đó, giá trị xuất khẩu sang một trường lớn tăng trưởng dương khả quan như: Mỹ tăng 33%; EU tăng 6,1%; Hàn Quốc tăng 3,3%; Anh tăng 20,1% so với năm 2019.

                                     Thị trường xuất khẩu thủy sản tháng 1/2021

                               (Tính toán theo số liệu công bố ngày 8/2/2021 của TCHQ)

                                                                                                                                 ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 1/2021

So với tháng 12/2020 (%)

So với tháng 1/2020 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

611.160.901

-16,41

24,31

100

Nhật Bản

112.249.879

-13,49

26,53

18,37

Mỹ

109.825.110

-17,26

26,7

17,97

EU

82.370.969

-21,73

18,59

13,48

Hàn Quốc

60.610.626

-13,89

20,19

9,92

Đông Nam Á

56.131.802

18,17

24,65

9,18

Trung Quốc

38.418.412

-50,24

-12,59

6,29

Thái Lan

26.184.509

31,11

36,41

4,28

Australia

25.336.814

-12,46

106,09

4,15

Anh

19.729.596

-13,13

18,08

3,23

Canada

17.128.843

-22,93

17,04

2,8

Hà Lan

14.749.913

-18,56

32,56

2,41

Nga

13.203.887

-22,61

72,26

2,16

Đức

12.696.974

-24,02

22,59

2,08

Mexico

11.705.396

31,42

67,78

1,92

Hồng Kông (TQ)

11.660.628

-13,34

3,01

1,91

Đài Loan (TQ)

10.185.685

-20,34

61,42

1,67

Brazil

9.770.288

25,82

45,73

1,6

Philippines

8.957.449

10,04

20,33

1,47

Malaysia

8.729.879

8,78

22,97

1,43

Singapore

8.596.585

9,01

40,85

1,41

Bỉ

7.591.915

-32,29

1,37

1,24

U.A.E

7.340.556

18,56

109,01

1,2

Italia

7.221.429

-25,34

37,4

1,18

Colombia

7.178.549

10,64

99,35

1,17

Đan Mạch

4.671.494

-18,05

63,19

0,76

Pháp

4.175.565

-35,61

-10,04

0,68

Tây Ban Nha

3.833.280

-14,22

-1,28

0,63

Israel

3.557.308

-30,77

-2,95

0,58

Ai Cập

3.102.392

-13

85,73

0,51

Ukraine

3.090.388

28,1

51,84

0,51

Campuchia

2.949.973

-4,8

-38,21

0,48

Bồ Đào Nha

2.739.555

-25,37

5,22

0,45

Ba Lan

2.432.426

-22,41

19,22

0,4

Ấn Độ

1.707.387

-1,29

-18,94

0,28

Chile

1.658.777

45,21

122,26

0,27

Pakistan

1.593.407

-17,63

-3,54

0,26

Thụy Sỹ

1.502.647

-15,18

251,2

0,25

Na Uy

1.424.164

41,81

113,79

0,23

New Zealand

1.393.478

-36,36

66,53

0,23

Thụy Điển

1.309.363

-13,05

86,8

0,21

Pê Ru

859.135

4,23

-38,15

0,14

Romania

778.776

-20,69

-16,88

0,13

Thổ Nhĩ Kỳ

572.414

146,16

-6,33

0,09

Indonesia

568.207

140,86

68,4

0,09

Saudi Arabia

545.799

139,54

 

0,09

Hy Lạp

332.424

-39,34

-21,33

0,05

Sri Lanka

323.109

207,87

139,11

0,05

Iraq

292.444

 

97,47

0,05

Kuwait

221.995

-52,06

-57,97

0,04

Panama

194.639

-55,87

-25,62

0,03

Brunây

145.200

0,59

85,66

0,02

Séc

108.259

-67,35

-74,89

0,02

Senegal

59.800

-44,99

-15,18

0,01

Angola

50.650

-54,24

 

0,01

Algeria

27.506

 

-95,91

0

 

Bộ Công thương

Ý kiến của bạn

Ý kiến bạn đọc (0)

Thanh tra

Đơn vị chủ quản: Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư Đồng Tháp
Giám đốc: Lương Văn Phú
Địa chỉ: Khối các cơ quan đơn vị sự nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Số 10 Lê Thị Riêng, P. 1, Tp. Cao Lãnh, Đồng Tháp
Điện thoại: 0277.3.853.382 – Email: tmdldt@dongthap.gov.vn