Tiêu chuẩn xuất khẩu Thanh long sang các thị trường Mỹ, Châu âu, Nhật bản và Hàn quốc
Sản xuất và tiêu thụ thanh long ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới. Với sự thơm ngon và giàu dinh dưỡng, quả thanh long truyền thống có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau.
Xuất khẩu thanh long sang thị trường Mỹ cần phải đạt được các chỉ tiêu sau:
- Thanh long phải được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn “GlobalGAP”
- Cơ sở đóng gói thanh long xuất khẩu phải đạt chuẩn.
- Giống thanh long được phép xuât khẩu sang thị trường Mỹ là thanh long ruột trắng và ruột đỏ
- Trọng lượng trái thanh long tương đối nhỏ hơn các thị trường khác, khoảng 300g-350g/quả
- Tất cả lô hàng thanh long từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Mỹ phải đạt các điều kiện về chuẩn kỹ thuật và nguồn gốc xuất xứ: Mã số vùng trồng + Mã số cơ sở đóng gói + Mã số nhà máy xử lý chiếu xạ
- Thanh long xuất khẩu sang Mỹ cần phải tuân thủ Hiệp Định SPS – Hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và các chất tồn dư khác ở dưới mức cho phép, không có các loại sâu bệnh thuộc đối tượng dịch hại mà Mỹ quan tâm (đặc biệt là ruồi đục quả)
- Ngoài ra, thanh long phải được chiếu xạ khử trùng với liều lượng hấp thụ tối thiểu 400 gram.
Tiêu chuẩn xuất khẩu quả thanh long sang thị trường Châu Âu cần đáp ứng:
- Trọng lượng trái: 350-400 gram
- Trái sạch, hình dạng đẹp, vỏ có màu đỏ trên 70% diện tích quả
- Quả vừa chín khoảng 80-85%, vỏ trái trong giai đoạn cuối chuyển từ màu xanh sang màu đỏ, trái phải đồng đều ±2g/trái, đồng đều trong thùng và trong một lô hàng
- Tai quả thẳng, dầy, cứng, có màu xanh và kích thước thanh long đạt chuẩn xuất khẩu phải có chiều dài trên 1,5cm
- Khoang mũi không sâu quá 1cm và trái không có mũi nào nhô lên
- Cấu trúc quả phải rắn chắc, thịt quả màu trắng hoặc đỏ, hạt màu đen
- Quả không có vết tổn thương cơ học hay chỗ bị thâm, không có đốm xanh hay vết cháy do nắn và không bị vết của nấm, côn trùng gây hại.
Tiêu chuẩn thanh long xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc phải đạt được các chỉ tiêu sau:
Mức độ khuyết tật |
|||
Tỷ lệ đốm đen |
≤ 4 cm2 tổng diện tích bề mặt trái |
||
Tỷ lệ xây xát hoặc vết trầy nhẹ, vết côn trùng đốt |
≤ 4 cm2 tổng diện tích bề mặt trái |
||
Tỷ lệ vết cắt, lỗ lõm, lỗ thủng, vết nứt |
0% |
|
|
Tỷ lệ chỗ bị dập, úng nước, các đốm bị chuyển màu do hư thối |
0% |
|
|
Thịt quả |
Không bị úng nước, thẫm màu |
||
Chỉ tiêu vệ sinh |
|||
Tạp chất |
Không cho phép (Bao gồm đất, cát, bụi bẩn, vết nhựa đen, kim loại… trên bề mặt trái). |
||
Sinh vật hại |
Không còn côn trùng sông, dấu vết của thuốc trừ sâu, trừ bệnh. |
||
Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản |
Thanh long được đặt tren sọt có lớp xốp (mốp, giấy báo) chống cấn dập và được phân theo từng size. |
||
|
Ghi rõ vườn sản xuất, địa chỉ, mã code. |
||
|
Vận chuyển bằng xe tải, bảo quản ở nhiệt độ thường. |
||
Chỉ tiêu vi sinh |
|
|
|
Chỉ tiêu |
Loại vi sinh |
Mức giới hạn cho phép (MRL) |
|
Vi sinh vật gây hại (CFU/g) (quy định cho rau, quả) Quyết định 46/2007/QĐ-BYT |
Salmonella (CFU/25g) |
0 |
|
Coliforms |
200 |
||
Escherichia coli |
10 |
||
Chỉ tiêu kim loại nặng |
Chì (Pb) |
0,1 |
|
Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg) (trái cây nhiệt đới, không ăn được vỏ) Theo QCVN 8 -1:2011/BYT |
Aren |
Không quy định |
|
Cadimi (Cd) |
Không quy định |
||
Thủy ngân (Hg) |
Không quy định |
||
|
|
||
|
|
||
|
|
||
Chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật |
|||
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (mg/kg) |
Carbendazim |
2 |
|
Dimethoate |
1 |
||
Dithipcarbamates |
2 |
||
Imidacloprid |
0.2 |
||
Prochloraz |
2 |
||
Propiconazole |
0.05 |
||
Thiabendazole |
5 |
||
Triadimefon |
0.05 |
||
Triadiamenol |
0.05 |
||
Pỷaclostrobin |
0.0.5 |
||
Buprofezin |
0.1 |
||
Profenofos |
0.2 |
||
Cyhalothrin |
0.2 |
||
Imidacloprid |
0.2 |
||
Endosulfan |
0.5 |
||
Cyromazine |
0.5 |
||
Azoxystrobin |
0.7 |
||
Cypermethrins |
0.7 |
||
Dimethoate |
1 |
||
Dithiocarbamates |
2 |
||
Carbendazim |
5 |
||
Thiabendazole |
5 |
DỰ BÁO
Nhu cầu tiêu thụ thanh long thế giới dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới, với tốc độ tăng giai đoạn 2020 - 2025 dự báo là 3,7%/năm.
Theo Bộ Công thương
Ý kiến bạn đọc (0)