Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang LB Nga trong Quý I năm 2022
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang LB Nga trong 3 tháng đầu năm 2022 đạt 543,8 triệu USD giảm 29,11% (tương đương với 223,35 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng 0,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới.
Bảng 1: Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Nga tăng
trong 3 tháng đầu năm 2022
Đơn vị: USD
Mặt hàng |
03T2021 |
03T2022 |
Tăng/giảm |
Gạo |
206 141 |
553 239 |
168,38% |
Cao su |
4 522 180 |
7 245 160 |
60,21% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
43 273 867 |
60 740 354 |
40,36% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
822 296 |
1 027 338 |
24,94% |
Cà phê |
35 917 487 |
42 819 540 |
19,22% |
Giày dép các loại |
32 634 377 |
34 696 707 |
6,32% |
Sắt thép các loại |
1 178 633 |
1 209 196 |
2,59% |
Hàng hóa khác |
72 865 966 |
75 942 648 |
4,22% |
Bảng 2: Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Nga giảm
trong 3 tháng đầu năm 2022
Đơn vị: USD
Mặt hàng |
3T2021 |
3T2022 |
Tăng/giảm |
Sản phẩm từ cao su |
1 298 775 |
440 885 |
-66,05% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
297 100 546 |
136 290 916 |
-54,13% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
113 940 748 |
64 433 167 |
-43,45% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
6 661 648 |
4 131 520 |
-37,98% |
Hạt điều |
12 645 909 |
8 382 543 |
-33,71% |
Hàng rau quả |
16 608 738 |
11 176 056 |
-32,71% |
Hàng thủy sản |
40 928 946 |
27 817 742 |
-32,03% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
3 578 284 |
2 448 941 |
-31,56% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2 217 064 |
1 575 400 |
-28,94% |
Sản phẩm gốm, sứ |
308 305 |
223 717 |
-27,44% |
Hạt tiêu |
2 731 273 |
2 050 323 |
-24,93% |
Hàng dệt, may |
66 207 643 |
50 571 016 |
-23,62% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2 051 662 |
1 615 668 |
-21,25% |
Chè |
4 894 503 |
3 888 330 |
-20,56% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
4 556 488 |
3 900 508 |
-14,40% |
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong quý 1/2022 gồm: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 25,04% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (11,85%), Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (11,17%), hàng dệt may (9,3%)...
Theo Thương vụ Việt Nam tại Nga
Ý kiến bạn đọc (0)