Thương mại song phương Việt Nam - Liên bang Nga 9 tháng đầu năm 2021
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Liên bang Nga 9 tháng đầu năm 2021 đạt 3,84 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2020.
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga 9 tháng đầu năm 2021 đạt 2,4 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (42,1%); rau quả (41,9%); hạt điều (67,7%); dệt may (44,7%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (87,8%); cao su (3,8 lần).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 32,2% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (13,8%), hàng dệt may (10,9%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga 9 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng |
9T/2020 |
9T/2021 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản |
89 164 615 |
126 692 924 |
42,1 |
Hàng rau quả |
40 454 625 |
57 404 315 |
41,9 |
Hạt điều |
26 596 549 |
44 614 929 |
67,7 |
Cao su |
5 817 783 |
21 976 276 |
3,7 lần |
Cà phê |
115 382 490 |
125 713 144 |
8,9 |
Chè |
17 075 174 |
15 994 481 |
-6,3 |
Hàng dệt may |
179 936 815 |
260 401 785 |
44,7 |
Giày dép các loại |
109 841 943 |
102 312 462 |
-6,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
332 300 651 |
330 420 942 |
-0,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
894 634 332 |
770 808 156 |
-13,8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
84 681 387 |
159 029 413 |
87,8 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 9 tháng đầu năm 2021 đạt 1,44 tỷ USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: Hóa chất (92,7%); dược phẩm (2,1 lần); chất dẻo nguyên liệu (52,1%), sắt thép (47%); ô tô nguyên chiếc các loại (52%); kim loại thường khác (2 lần)...
Các mặt hàng có kim ngạch giảm mạnh gồm: Hàng thủy sản (-19,1%), lúa mì (-85,4%), than đá (-40,3%)...
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga 9 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng |
9T/2020 |
9T/2021 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản |
74 728 253 |
60 450 253 |
-19,1 |
Lúa mì |
95 057 961 |
13 915 523 |
-85,4 |
Than đá |
494 785 278 |
295 448 284 |
-40,3 |
Hóa chất |
17 970 504 |
34 635 116 |
92,7 |
Dược phẩm |
9 751 254 |
20 715 697 |
2,1 lần |
Phân bón |
90 074 346 |
99 788 190 |
10,8 |
Chất dẻo nguyên liệu |
26 564 786 |
40 398 262 |
52,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
45 737 987 |
37 351 568 |
-18,3 |
Cao su |
23 630 741 |
30 051 005 |
27,2 |
Sắt thép các loại |
146 680 121 |
215 623 284 |
47 |
Kim loại thường khác |
22 481 220 |
44 890 698 |
2 lần |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
24 317 145 |
36 959 223 |
52 |
Theo thống kê của Hải quan LB Nga, thương mại song phương Việt - Nga 8 tháng đầu năm 2021 đạt 4,22 tỷ USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 3,15 tỷ USD, tăng 21,5%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,07 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Nga
Ý kiến bạn đọc (0)